Dự ná kinh doanh nước sâm của Công ty TNHH Intergreen Măng Đen - Kom Tum

Trang chủ

/

Dự ná kinh doanh nước sâm của Công ty TNHH Intergreen Măng Đen - Kom Tum

Thông tin chi tiết

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
  • Tên dự án: Dự án kinh doanh nước Sâm của Công ty TNHH Intergreen
  • Lĩnh vực: Dịch vụ sản xuất, kinh doanh
  • Ngành nghề: Kinh doanh nước Sâm
  • Đại diện: Ông Vũ Văn Phước
  • Địa Điểm cơ sở sản xuất: KCN Sóng Thần, tỉnh Bình Dương
  • Địa điểm Công ty: Thôn Măng Đen, Xã Đắk Long, Huyện Kon Plông, Tỉnh Kon Tum
 
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

2.1. Lý do hình thành dự án
Qua khảo sát thị trường và từ một người bạn trước kia làm phân phối cocacola và pepsi cho các cửa hàng ở miền Bắc nên tôi được biết nhu cầu sử dụng đồ uống nước Sâm tương đối nhiều.  Bạn tôi giới thiệu khoảng 7000 cửa hàng quen biết có nhu cầu muốn nhập sản phẩm đồ uống ngon, mát và tốt cho sức khỏe như nước Sâm. Vì có trình độ và hiểu biết loại mặt hàng nước Sâm này và có khả năng sản xuất tốt sản phẩm này. Vì vậy, tôi đã bắt tay thực hiện việc sản xuất nước Sâm để cung ứng ra thị trường với số lượng lớn. Hiện tại có khoảng 7000 cửa hàng ở miền Bắc đã ký hợp đồng đặt hàng lấy nước Sâm với số lượng là 10.000 thùng/tháng.
 
2.2. Giới thiệu về dự án
“Dự án kinh doanh nước Sâm của Công ty TNHH Intergreen” là một ý tưởng hay của Chủ dự án muốn mang đến cho người tiêu dùng một sản phẩm đồ uống từ nước sâm được làm từ thảo dược có tác dụng giải nhiệt và tốt cho sức khỏe. Dự án này được Chủ dự án thực hiện với hình thức là vừa sản xuất và vừa kinh doanh loại mặt hàng nước sâm Kon Tum. Nhưng Chủ dự án không phải là người trực tiếp sản xuất hay trực tiếp kinh doanh phân phối hàng trên thị trường mà là:
 
- Chủ dự án có nguồn sâm ở Núi Ngọc Linh, tỉnh Kon Tum là thủ sâm ở Việt Nam hiện nay. Chủ dự án mang sâm đến thuê Công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát RiTa sản xuất. Công ty sản xuất nước sâm của dự án nằm trên địa bàn KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương. Loại nước sâm này có 5 thành phần như: Sâm dây Ngọc Linh, Sâm dương quy, Cam thảo, Cỏ ngọt và Đường. Chủ dự án tính với 1 thùng sâm 24 lon, 250 ml/lon thì có 15.000 tiền sâm dây Ngọc Linh tương đương với 30g sâm dây ngọc linh (500.000 đồng/kg khô). Các thành phần còn lại khác trong 5 thành phần trên và Vỏ lon trắng, Màng vỏ lon, Công nấu, đóng gói, vỏ hộp, điện, nước… Chi phí này để sản xuất ra được 1 thùng/24 lon, 250ml/lon là hết 115.000.000 đồng. Như vậy Chủ dự án sẽ phải chi trả cho nhà sản xuất là 130.000 đồng/1 thùng/24lon, 250ml/lon để thuê họ sản xuất chứ không trực tiếp đứng ra sản xuất.
 
-  Khi có sản phẩm nước sâm thì Chủ dự án lấy hàng về và giao cho Công ty cổ phần Nga My Việt Nam là công ty của bạn theo số lượng đã đặt đơn hàng. Công ty này sẽ trực tiếp phân phối hàng cho các cửa hàng, đại lý là khách hàng của họ.
 
Như vậy hiện tại thì Chủ dự án không trực tiếp sản xuất và phân phối hàng trên thị trường. Nhưng trong tương lai, khi người tiêu dùng đã biết đến sản phẩm nước sâm Kon Tum thì nhu cầu sử dụng nước sâm của người tiêu dùng tăng cao. Khi đó, Chủ dự án sẽ trực tiếp sản xuất để cho ra nhiều sản phẩm hơn và phân phối sản phẩm ra thị trường trên địa bàn cả nước và khu vực Đông Nam Á.
 
2.3. Thuận lợi của vị trí cơ sở sản xuất sản phẩm dự án
Sản phẩm nước Sâm của dự án được sản xuất ở KCN Sóng Thần tỉnh Bình Dương. Vị trí này rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm ở phía Nam, nơi mà thời tiết thường hay nắng nóng. Ở phía Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng, nhiệt độ trung bình năm cao đều, dao động từ 28 oC- 33 oC do chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và gió Tín Phong khô. Vì vậy nhu cầu giải nhiệt cơ thể của con người là tất yếu nên nhu cầu sử dụng sản phẩm nước giải khát là cao.
 
Khu vực phía Nam nói chung có dân cư đông đúc, tập trung nhiều thành phần dân cư bao gồm cả người lao động, nhân viên, sinh viên, học sinh…
 
2.4. Nhu cầu sử dụng đồ uống nước Sâm và sản phẩm từ dự án
 
* Nhu cầu sử dụng nước Sâm
Hiện nay trên thị trường các loại đồ uống, nước giải khát rất nhiều, nhưng với xu hướng phát triển ngày càng cao thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng tăng cao hơn rất nhiều, đòi hỏi không chỉ để giải tỏa được cơn khát tức thời mà còn phải mang yếu tố tốt cho sức khỏe và làm đẹp da, chăm sóc vóc dáng cơ thể.
 
Với sản phẩm đồ uống là nước Sâm được làm từ thảo dược rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt nước sâm giúp giải nhiệt tốt, tăng cường sinh lực sau khi lao động, vận động thể thao mệt mỏi. Vì vậy nhu cầu sử dụng sản phẩm đồ uống từ nước sâm rất lớn. Nhưng trên thị trường hiện nay duy nhất chỉ có nước sâm Cao Ly, nhưng loại nước sâm này được làm từ hóa chất chứ không phải từ sản phẩm thảo dược tự nhiên. Do vậy, chúng tôi tin rằng sản phẩm của mình sẽ được người tiêu dùng tin dùng và ưa chuộng.
 
* Sản phẩm của dự án
Hiện nay dòng đồ uống đang thịnh hành trên thị trường, đặc biệt thị trường các tỉnh phía Nam, nhưng chưa có sản phẩm đồ uống nào có nguồn gốc từ sâm ở vùng núi Ngọc Linh (Sâm Ngọc Linh). Vì vậy đây là cơ hội cho những nhà sản xuất có tâm nhằm đem sản phẩm có chất lượng đến tay người tiêu dùng và góp phần ổn định cuộc sống cho bà con dân tộc Xê Đăng.
 
Sâm Ngọc Linh có rất nhiều tác dụng tuyệt vời, trong đó có một số tác dụng nổi bật sau đây:
- Phòng ngừa và điều trị suy nhược cơ thể, tăng thể lực, chống nhược sức
- Chống suy nhược tinh thần, kích thích hoạt động não bộ
- Công dụng điều hòa nội tiết tố sinh dục, chống chứng suy nhược sinh dục
- Chữa viêm họng hạt, đặc biệt hiệu quả với vi khuẩn Streptococi
- Chữa bệnh thiếu máu, suy tiểu cầu, tăng tạo tiểu cầu, hồng cầu
- Tăng cường chức năng, giải độc, chống xơ gan, bảo vệ tế bào gan
- Giảm stress, chống trầm cảm, giảm âu lo và các bệnh lý gây ra bởi stress
- Dạ đường huyết, hỗ trợ các thuốc dạ đường huyết trong quá trình điều trị đái tháo đường
- Giảm cholesterol, lipit, tăng HDL chống bệnh xơ vữa động mạch, ổn định đường huyết
- Chống lão hóa, oxy hóa
- Điều hòa hoạt động tim mạch, hạ huyết áp và loạn nhịp tim
- Tăng miễn dịch cơ thể, tăng sức đề kháng
- Phòng chống các bệnh ung thư, hỗ trợ thuốc chữa bệnh ung thư
 
Nguyên liệu sản xuất nước giải khát nước sâm của dự án gồm 5 loại:
- Sâm dây Ngọc Linh,
- Sâm đương quy Ngọc Linh,
- Cỏ ngọt,
- Cam thảo,
- Đường mía…
 
Quá trình thủy phân sâm dây (nấu thành nước) kéo dài khoảng 5 tiếng, bao gồm thủy phân nguyên liệu, lọc, phối chế phụ gia (đường mía), khử trùng và đóng lon.
 
2.5. Mục tiêu của dự án
Phát triển thương hiệu sản phẩm và phân phối sản phẩm với số lượng lớn trên khắp cả nước và trong tương lai mở rộng xuất khẩu sang Miama và các nước Đông Nam Á.
 
2.6. Nghiên cứu ĐKTN, kinh tế- xã hội trên địa bàn sản xuất thành phẩm
 
2.6.1. Điều kiện tự nhiên.
 
* Vị trí địa lý.
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thành phố Thủ Dầu Một, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30 km. diện tích tự nhiên 2.695,2 km2, có toạ độ địa lý: Vĩ độ Bắc:11°52′ – 12°18′, kinh độ Đông: 106°45′- 107°67’30”.
- Phía Bắc: giáp tỉnh Bình Phước;
- Phía Nam: giáp thành phố Hồ Chí Minh;
- Phía Đông: giáp tỉnh Đồng Nai;
- Phía Tây: giáp tỉnh Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh.
 
Như vậy ta thấy được vị trí của cơ sở sản xuất sản phẩm nước Sâm Kon Tom của dự án là rất thuận lợi cho việc phân phối hàng để bán ở các tỉnh thành phía Nam, nơi mà nhu cầu tiêu dùng sản phẩm rất lớn.
 
* Khí hậu:
- Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa, từ tháng 5 – 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5 °C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 42°C (tháng 4), tháng thấp nhất 24°C (tháng 1). Số giờ nắng trung bình 2.400 giờ, có năm lên tới 2.700 giờ.
- Với khí hậu mà thời tiết thường nắng nóng quanh năm thì nhu cầu sử dụng nước giải khát của người dân là rất lớn. Vì vậy thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm của dự án.
 
* Địa hình:
Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ dốc không quá 3 – 150.
 
Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình:
- Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và sông Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, cao trung bình 6 – 10 m.
- Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi, địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30 m.
- Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc 5 – 120, độ cao phổ biến từ 30 – 60 m.
 
Với địa hình cao trung bình từ 6 – 60 m, nên trừ một vài vùng thung lũng dọc sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập úng. Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở mang hệ thống giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp.
 
Từ đặc điểm địa hình bằng phẳng như vậy ta thấy được sự thuận lợi về lưu thông vận chuyển hàng hóa đi phân phối khắp cả nước.
 
* Dân số:
Tính đến năm 2016, toàn tỉnh có 1.995.817 người, mật độ dân số 741 người/km². Trong đó dân số nam đạt 813.600 dân số nữ đạt 877.800 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 14,2 ‰. Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần 1.084.200 người, dân số sống tại nông thôn đạt 607.200 người.
 
Với lượng dân số đông và ngày càng tăng như vậy thì sẽ có số lượng lớn người tiêu dùng sản phẩm.
 
2.6.2. Kinh tế- xã hội vùng dự án.
Trong quý I, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của tỉnh ước đạt 39.600 tỷ đồng, tăng 19,7% so với cùng kỳ năm 2016. Quý I, nhờ thực hiện tốt chương trình bình ổn thị trường, dự trữ hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu nên đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng, giá cả ổn định. Đối với chỉ số giá tiêu dùng, bình quân quý I tăng 4,49% so với cùng kỳ năm 2016.
 
Về công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ở các tuyến tiếp tục được tỉnh quan tâm. Ngành chức năng của tỉnh đã tăng cường các hoạt động bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngành y tế cũng đã tổ chức thanh tra, kiểm tra 3.623 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và phát hiện, ngăn chặn kịp thời 571 cơ sở vi phạm.
 
Như vậy có thể thấy nhu cầu tiêu dùng của người dân về vấn đề thực phẩm và đồ uống ngày càng tăng cao và được kiểm soát chất lượng sản phẩm chặt chẽ. Do đó một số sản phẩm không đạt tiêu chuẩn bị loại bỏ và sản phẩm của dự án thì đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và đã cho thấy qua kết quả phân tích các chỉ số trong mẫu sản phẩm.
 
III. KẾ HOẠCH DỰ ÁN VÀ NHU CẦU GỌI VỐN ĐẦU TƯ
 
3.1. Kế hoạch dự án
Vì là chủ dự án không đứng ra trực tiếp sản xuất sản phẩm mà là thuê hoàn toàn Công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát RiTa làm nên sự đầu tư ban đầu không có mà chỉ là tiền đặt cọc sản phẩm trước một ít cho công ty sản xuất như hiện tại Chủ dự án đã đặt cọc 170.000.000 đồng để sản xuất 10.000 thùng hàng.
 
Vì vậy Chủ dự án muốn kêu gọi vốn từ nhà đầu tư để lấy hàng về nhập cho 7000 đại lý, cửa hàng đã đặt hàng ở khu vực miền Bắc và sau đó mở rộng thị trường quảng bá thương hiệu trên toàn khu vực miền Trung và Nam.
 
3.1.2. Kế hoạch phát triển dự án.
Với việc đầu tư sản xuất kinh doanh nước sâm dự án như trên. Chúng tôi đưa ra chiến lược kinh doanh tập trung vào một số nội dung trước mắt như sau:
 
Chiến lược kinh doanh.
Trước mắt tôi lấy hàng về bán hàng cho công ty của bạn tôi là Công ty cổ phần Nga My Việt Nam để cung cấp cho 7000 cửa hàng đã đặt hàng với số lượng 10.000 thùng/tháng. Với mục tiêu phát triển là tôi muốn đưa thương hiệu của sản phẩm của mình ra toàn quốc và trong tương lai sang các nước Đông Nam Á để tất cả mọi người tiêu dùng được dùng đồ uống nước sâm ngon, mát và tốt cho sức khỏe. Sản phẩm này phù hợp với mọi đối tượng tiêu dùng, nhất là giải nhiệt và phục hồi lại sức khỏe nhanh chóng cho những người tham gia các hoạt động thể thao, người lao động làm việc mệt nhọc. Để có thể đạt được như vậy:
 
- Ngoài khu vực miền Bắc vào đến Hà Tĩnh là tôi đã có đầu mối để giao hàng và chào hàng rồi thì tôi thực hiện việc chào hàng ở khu vực từ Hà Tĩnh trở vào khu vực phía Nam để đưa thương hiệu sản phẩm đi khắp cả nước. Tôi sẽ tìm các đầu mối ra là những đơn vị bảo tiêu mà họ đã làm phân phối cho các sản phẩm đồ uống khác nên họ đã có lượng khách hàng tương đối lớn mà sản phẩm của họ không giống sản phẩm của mình.
 
- Cũng như vậy trong tương lai về sau khi mà nhu cầu về sản phẩm đồ uống nước sâm của tôi lớn hơn rất nhiều. Khi đó tôi sẽ phải sản xuất với số lượng lớn sản phẩm. Đến lúc đó tôi sẽ thành lập công ty sản xuất riêng và sẽ phân phối sản phẩm không chỉ ở Việt Nam mà còn sang các nước Đông Nam Á.
 
Cách thức bán hàng của sản phẩm dự án
Hiện tại tôi không trực tiếp bán hàng phân phối ra thị trường mà chỉ bán trực tiếp cho công ty của bạn tôi. Công ty này sẽ lấy hàng theo đơn đặt hàng đã ký và họ sẽ phân phối trên thị trường. Công ty sẽ thanh toán tiền khi họ nhận hàng. Vì tôi đã cho sản xuất 10.000 thùng để bán hàng trong tháng đầu cho Công ty cổ phần Nga My Việt Nam để họ phân phối cho 7000 khách hàng đã đặt hàng trước. Khi được đầu tư vào thì tôi sẽ lấy từ công ty sản xuất về 10.000 thùng sản phẩm đó để đưa về kho chứa (Kho chứa hàng là của Chủ dự án có). Sau đó Công ty cổ phần Nga My Việt Nam của bạn tôi sẽ lấy hàng dần và đem giao cho các cửa hàng đã đặt hàng. Mỗi lần lấy hàng họ sẽ chuyển tiền luôn.
 
Hình thức sản phẩm trên thị trường
Về vỏ lon, nhãn hiệu sản phẩm:
Sản phẩm nước sâm của dự án được thiết kế như hình vẽ sau:

Về chứng nhận chất lượng sản phẩm
Một số giấy chứng nhận mà sản phẩm nước sâm đã được kiểm chứng.
 
3.2. Nhu cầu gọi vốn đầu tư
Hiện tại tôi đã sản xuất 10.000 thùng để cung cấp cho Công ty cổ phần Nga My Việt Nam để họ phân phối cho 7000 khách hàng ở miền Bắc theo đơn đặt hàng. Hàng đã sản xuất xong nhưng tôi chưa đủ tiền để lấy hàng ra giao cho công ty bao tiêu. Vì vậy tôi có nhu cầu kêu gọi vốn đầu tư là 500.000.000 đồng.
 
IV. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 
4.1. Chi phí thực hiện dự án
 
Chi phí để sản xuất 1 thùng nước sâm (gồm 24 lon, 250 ml/lon) hết:
- 15.000 đồng cho 30g nguyên liệu Sâm.
- 115.000 đồng trả cho nhà sản xuất (trong đó gồm: nguyên liệu phụ gia, vỏ lon, màng vỏ, điện, nước, nhân công, KCS).
 
Như vậy chi phí cho một thùng nước sâm gồm 24 lon, 250 ml/lon là 130.000 đồng.
 
Dự tính trong tháng đầu của dự án đi vào hoạt động thì chúng tôi chỉ tính chi phí để sản xuất cho 10.000 thùng/tháng chỉ để cung cấp cho 7000 cửa hàng đã đặt hàng trước là:
 
Chi phí sx= 130.000*10.000 thùng = 1.300.000.000 đồng.
 
Ngoài ra còn có chi phí để:
- Trả tiền thủ kho và xuất hàng mỗi tháng cho 2 nhân viên với lương 6 triệu/tháng là: 12.000.000 đồng/tháng
- Tiền VAT phát sinh theo đơn hàng: 4.000.000 đồng/tháng.
- Tiền phát sinh thêm khoảng 4.000.000 đồng/tháng.

Như vậy ngoài chi phí sản xuất ra thành phẩm là 1,3 tỷ đồng/tháng thì chi phí cho hoạt động kinh doanh thêm 20 triệu/tháng. Vậy tổng chi phí cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án trong tháng đầu là: 1.300.000.000 đồng + 20.000.000 đồng = 1.320.000.000 đồng/tháng.
 
4.2. Dự tính doanh thu từ dự án
Doanh thu từ dự án là tiền từ bán sản phẩm thu được, với giá bán là 160.000 đồng/thùng. Dự tính trong tháng đầu của dự án đi vào hoạt động thì doanh số thu được từ việc bán 10.000 thùng cho 7000 cửa hàng đã đặt hàng trước là:
 
Doanh thu= 160.000*10.000 thùng = 1.600.000.000 đồng
 
4.3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của dự án
Lợi nhuận trong 1 tháng từ hoạt động kinh doanh của dự án được tính là:
 
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
 
= 1.600.000.000 đồng- 1.320.000.000 đồng = 280.000.000 đồng.
 
Vậy lợi nhuận của dự án dự tính trong tháng đầu khi đi vào hoạt động là 280.000.000 đồng.
 
V. KẾ HOẠCH HOÀN VỐN, TÀI SẢN ĐẢM BẢO

5.1. Thời gian hoàn vốn
Chủ dự án dự tính thời gian hoàn vốn tính từ thời điểm dự án được đầu tư là 1 năm. Từng ấy thời gian là không gây áp lực đến Chủ đầu tư để tạo điều kiện cho việc quay vòng sản xuất nhiều sản phẩm hơn nữa mà không gặp phải nhiều khó khăn.
 
5.2. Tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản đảm bảo là tài sản nhà và đất mà Chủ dự án đang ở và toàn bộ tài sản có giá trị trong tương lai của dự án.
 
5.3. Dự kiến thời gian dự án đi vào hoạt động
Hiện tại là thời gian gần tết nên Chủ dự án mong muốn sớm được đầu tư để lấy hàng ra giao cho công ty để họ phân phối cho các cửa hàng đại lý đã đặt hàng.
 
VI. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG

6.1. Phân tích cầu thị trường
Nhu cầu thị trường đối với ngành đồ uống là rất lớn, đặc biệt với xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của người tiêu dùng không chỉ để thỏa mãn là uống giải khát mà còn phải đảm bảo về chất lượng và tốt cho sức khỏe. Như tôi đã nói ở trên thì riêng chỉ khu vực miền Bắc hiện tại tôi đã có công ty bao tiêu và họ đã có 7000 cửa hàng để phân phối với số lượng 10.000 thùng/tháng. Ở khu vực miền Bắc nhu cầu tiêu dùng lớn nhưng so với khu vực phía Nam thì còn nhiều hơn vì nhận thấy thuận lợi và lợi ích qua một số yếu tố như:
 
- Công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát RiTa mà tôi thuê sản xuất là ở KCN Sóng Thần Bình Dương, nên sẽ thuận lợi cho việc phân phối hàng ở miền Nam. Mặt khác với thời tiết miền Nam nắng nóng nhiều và dân cư đông đúc, không chỉ các tỉnh mà KCN nhiều mà Tp Hồ Chí Minh cũng là nơi tiêu thụ tốt vì số lượng dân cư đông đúc. Vì vậy, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm đồ uống là rất lớn mà nhất là đối với sản phẩm được làm từ thảo dược và tốt cho sức khỏe như sâm. Sản phẩm giúp cho người tiêu dùng hồi lại sức khỏe, giảm nhiệt sau khi làm việc mệt nhọc, chơi thể thao hay hoạt động nhiều.
 
6.2. Phân tích chung
Hiện tại chúng tôi chỉ sản xuất số lượng hàng theo đơn đặt hàng từ phía công ty bao tiêu. Khi sản phẩm đã lấy được uy tín và thương hiệu trên thị trường thì chúng tôi sẽ sản xuất với số lượng lớn để đáp ứng cung cấp được cho người tiêu dùng.
 
6.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Đối với dòng sản phẩm nước sâm từ dự án này thì hiện trên thị trường không có đối thủ cạnh tranh. Duy nhất chỉ có nước sâm Cao Ly nhưng loại nước sâm này được làm từ hóa chất không phải từ thảo dược thiên nhiên như sản phẩm của dự án. Vì vây, tôi tự tin với sản phẩm được làm từ thiên nhiên này là đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng và sẽ được người tiêu dùng lựa chọn và yên tâm tin dùng.
 
VII. RỦI RO VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN DỰ PHÒNG
 
7.1. Rủi ro hàng tồn
Như kế hoạch dự án thì hiện tại chúng tôi chỉ sản xuất số lượng hàng theo đơn đặt hàng của Công ty cổ phần Nga My Việt Nam. Vì vậy hàng tồn là không có.
 
7.2. Rủi ro về cạnh tranh
Tất cả các đồ uống nước giải khát trên thị trường đều có sự cạnh tranh tuy nhiên sản phẩm được làm từ thảo dược thiên nhiên là rất được người tiêu dùng ưa chuộng và trong xu thế hiện đại ngày nay thì mối quan tâm đến sức khỏe của người tiêu dùng là điều quan trọng vì vậy chúng tôi tự tin với sản phẩm nước sâm của mình nên sự rủi ro về cạnh tranh không phải là vấn đề đáng lo ngại.
 
VIII. LỢI ÍCH KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG TỪ DỰ ÁN
 
8.1. Lợi ích kinh tế- xã hội
- Sản phẩm của dự án góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thu nhập của địa phương qua các khoản thuế của công ty bao tiêu.
- Sản phẩm của dự án góp phần vào việc đảm bảo sức khỏe cho người tiêu dùng.
 
8.2. Đánh giá tác động môi trường từ sản phẩm dự án
Quá trình sản xuất ra sản phẩm nước sâm có thải ra lượng nước thải tương đối lớn nhưng vì thuê Công ty TNHH Thực Phẩm và nước giải khát RiTa sản xuất và công ty này đã có hệ thống, công nghệ xử lý nước thải và rác thải đáp ứng được nước đầu ra của hệ thống xử lý theo tiêu chuẩn môi trường hiện hành.
 
Vấn đề nước thải trong quá trình sản xuất là một vấn đề quan trọng mà chúng tôi hiện tại không tự mình sản xuất ra sản phẩm được. Vì vậy mà phải thuê công ty RiTa sản xuất.
 
IX. KẾT LUẬN

9.1. Đánh giá tính khả thi của dự án
Trên đây là toàn bộ dự án mà chúng tôi đã tính toán và cân nhắc kỹ. Chúng tôi tự tin rằng với sản phẩm nước sâm được làm từ thảo dược sẽ được người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng. Và với số lượng đặt hàng hiện có mà chúng tôi đã ký hợp đồng với bên Công ty cổ phần Nga My Việt Nam (Hợp đồng này Chủ dự án sẽ gửi trực tiếp cho Nhà đầu tư xem khi họ gặp Nhà đầu tư) và nhu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng tăng. Vì vậy “Dự án kinh doanh nước Sâm của Công ty TNHH Intergreen” là có khả thi.
 
9.2. Cam kết của chủ đầu tư
Chủ đầu tư cam kết những thông tin kế hoạch đưa ra ở trên là hoàn toàn đúng với thực tế mà chúng tôi đã xem xét và nghiên cứu kỹ lượng. Chúng tôi cam kết nếu được đầu tư sẽ thực hiện đúng những gì thỏa thuận với nhà đầu tư.
 
Và Chủ đầu tư mong là có cơ hội được gặp và trình bày cụ thể hơn nữa với các nhà đầu tư, để chúng tôi có cơ hội được đầu tư và thực hiện triển khai dự án sớm nhất có thể.
 
Chủ đầu tư rất hy vọng sớm được hợp tác cùng quý nhà đầu tư!
Chủ đầu tư: Vũ Văn Phước
Số ĐT: 0989 319 698

ĐĂNG KÝ TƯ VẤN

Ảnh quảng cáo bên trong dự án

Dự án liên quan

Dự án cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội
Dự án cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội

Dự án cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội” là một ý tưởng hay của chủ dự án muốn mang đến nguồn thực phẩm thịt lợn sạch cho người tiêu dùng. Đây là dự án mang tính thực tế cao. Khi nhu cầu về thực phẩm sạch của người dân ngày càng được đề cao thì  tiêu chí của dự án là mang đến cho người tiêu dùng một sự lựa chọn tốt nhất về chất lượng thịt lợn sạch, và thái độ phục vụ nhiệt tình. Vì vậy dự án được lên kế hoạch để thực hiện.

Dự án kinh doanh dạng chuỗi nhà hàng cơm văn phòng, bún, miến và ẩm thực đồ cuốn đặc sảm vùng miền Quảng Nam
Dự án kinh doanh dạng chuỗi nhà hàng cơm văn phòng, bún, miến và ẩm thực đồ cuốn đặc sảm vùng miền Quảng Nam

Dự án kinh doanh dạng chuỗi nhà hàng cơm văn phòng và ẩm thực đồ cuốn ở đây có vị trí rất thuận lợi. Dự án nằm trong khu Trung tâm thương mại The Pride La Khê - Hà Đông- Hà Nội.

Dự án Zo Homestay & Village Mai Châu cơ sở 3
Dự án Zo Homestay & Village Mai Châu cơ sở 3

Những năm qua, tỉnh Hòa Bình đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là việc xây dựng và thực hiện. Đề án phát triển du lịch đã góp phần hoàn thiện hệ thống du lịch, tạo dựng được hình ảnh HòaBình thân thiện, gần gũi trong mắt khách tham quan. Hạ tầng du lịch của tỉnh được đầu tư có trọng điểm, các Làng được hình thành và phát triển.