Thông tin chi tiết
I. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
1.1. Địa điểm thực hiện dự án:
Trung tâm thương mại The Pride La Khê - Hà Đông - Hà Nội.
Một số hình ảnh của nhà hàng
Quán cơm bà thủy
Thuận lợi về địa điểm
Đối với lĩnh vực kinh doanh nói chung và kinh doanh nhà hàng quán ăn nói riêng, vị trí địa điểm kinh doanh rất quan trọng, có thể ảnh hưởng tới 50 đến 70% doanh số của nhà hàng.
Dự án kinh doanh dạng chuỗi nhà hàng cơm văn phòng và ẩm thực đồ cuốn ở đây có vị trí rất thuận lợi. Dự án nằm trong khu Trung tâm thương mại The Pride La Khê- Hà Đông- Hà Nội. Cùng nằm trong quy hoạch của Hà Đông, vùng đất La Khê đang từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng và giao thông phát triển đồng bộ. Trong tương lai không xa, khi làn sóng di dân từ nội thành ngột ngạt ra các khu vực ngoại vi thì quận Hà Đông, phường La Khê địa linh nhân kiệt chắc chắn là khu vực được ưu tiên chọn lựa làm nơi “an cư lý tưởng” không chỉ cho cha mẹ mà còn mảnh đất lành cho thế hệ tương lai.
Địa điểm dự án này nằm ở vị trí có dân cư đông đúc khoảng 2000 hộ dân xung quanh; các cơ quan lớn cũng nhiều như tập đoàn Nam Cường, Ngân hàng Viettinbank, Công ty cổ phẩn đầu tư bất động sản Hải Phát….
Có thể nói đây là một vị trí rất thuận lợi để đầu tư phát triển kinh doanh của nhà hàng ngày càng lớn mạnh hơn.
Thời gian thực hiện dự án:
Hiện tại nhà hàng vẫn đang kinh doanh bán cơm văn phòng buổi trưa, bún miến buổi sáng. Nhà hàng dự kiến sau khi được đầu tư vào dự án mở rộng dạng chuỗi, nhà hàng sẽ triển khai thực hiện trong tháng tới.
1.2. Sự cần thiết đầu tư vào dự án
Đặc điểm về ngành của dự án
Theo một thống kê về ngành F&B (Food and Beverage Service) của Việt Nam, xét ở khu vực dịch vụ ăn uống, hiện có trên 540.000 cửa hàng ăn uống, trong đó có 430.000 cửa hàng nhỏ, hơn 7.000 nhà hàng thức ăn nhanh và hơn 80.000 nhà hàng phát triển bày bàn. Song, trong số này, nhà hàng phát triển theo dạng chuỗi chỉ đếm trên đầu ngón tay. Lĩnh vực phát triển chuỗi nhà hàng thực sự đang thu hút các nhà đầu tư vào tham gia.
Dự án vẫn đang hoạt động và phát triển mạng dịch vụ cơm văn phòng buổi trưa và bún, miến buổi sáng. Dự án đang lên kế hoạch đầu tư mở rộng thêm các món đồ cuốn của vùng miền Quảng Nam. Chủ dự án đang muốn phát triển quảng bá các món đồ cuốn này đến với người dân Hà Nội.
Hệ thống chuỗi nhà hàng ăn Thu Quán đã, đang và sẽ mang đến cho thực khách người Việt những món ăn pha trộn giữa truyền thống và tinh tế trong ẩm thực đồ cuốn vùng miền Quảng Nam với sự đậm đà trong khẩu vị và nồng nàn trong hương vị của ẩm thực Hà Nội. Những món ăn tuy lạ mà quen, tuy mới mà gần gũi với đa số khách hàng người Hà Nội. Đặc biệt là dòng ẩm thực đồ cuốn pha trộn hài hòa giữa nét văn hóa bản địa gốc của món ăn cùng với khẩu vị địa phương, cho ra các món đồ cuốn phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng người Hà Nội và các du khách trong và ngoài nước trên địa bàn Hà Nội.
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của vùng dự án
Điều kiện tự nhiên
* Vị trí vùng dự án
La Khê là một phường thuộc quận Hà Đông, Hà Nội. Phường này có 259,74 ha diện tích tự nhiên và 12.935 nhân khẩu.
Địa giới hành chính phường La Khê
- Phía Đông: Giáp các phường Hà Cầu, Quang Trung
- Phía Tây: Giáp các phường Dương Nội, Yên Nghĩa
- Phía Nam: Giáp phường Phú La
- Phía Đông Bắc: Giáp phường Vạn Phúc (Hà Đông) và Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
* Địa hình vùng dự án
La Khê là khu trung tâm thuộc quận Hà Đông, là vùng đồng bằng nên có địa hình đặc trưng của vùng bằng phẳng, độ chênh địa hình không lớn, biên độ cao trình nằm trong khoảng 3,5m- 6,8m. Địa hình được chia làm 2 khu vực chính:
Khu vực Bắc kênh La Khê và khu vực Nam kênh La Khê. Với đặc điểm địa hình bằng phẳng, quận Hà Đông có điều kiện thuận lợi trong thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, luân canh tăng vụ, tăng năng suất. Đây sẽ là nguồn lương thực đa dạng và dồi dào cung cấp cho sự phát triển kinh doanh của các nhà hàng ăn uống nói chung và nhà hàng Thu Quán của dự án nói riêng.
* Khí hậu
Quận Hà Đông nằm trong nền chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam và nằm trong vùng tiểu khí hậu đồng bằng Bắc Bộ với các đặc điểm như sau:
Chế độ khí hậu của vùng đồng bằng Sông Hồng, chịu ảnh hưởng của gió biển, khí hậu nóng ẩm và có mùa lạnh do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, với nhiệt độ trung bình năm là 23,80C, lượng mưa trung bình 1700 mm – 1800 mm.
Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm dao động 23,1 – 23,30C tại trạm Hà Đông. Mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau và có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 13,60C. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình thường trên 230C, tháng nóng nhất là tháng 7.
Chế độ ẩm: độ ẩm tương đối trung bình từ 83 – 85%. Tháng có ẩm độ trung bình cao nhất là tháng 3, tháng 4 (87 – 89%), các tháng có độ ẩm tương đối thấp là các tháng 11, tháng 12 (80 – 81%).
Chế độ bức xạ: hàng năm có khoảng 120 – 140 ngày nắng với tổng số giờ nắng trung bình tại trạm của quận là 1.617 giờ. Tuy nhiên số giờ nắng không phân bổ đều trong năm, mùa đông thường có những đợt không có nắng kéo dài 2 – 5 ngày, mùa hè số giờ nắng trên ngày cao dẫn đến ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp – hạn chế sinh trưởng phát triển của cây trồng trong vụ Đông Xuân và gây hạn trong vụ hè.
Chế độ mưa: lượng mưa phân bổ không đều, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 85 – 90% tổng lượng mưa trong năm và mưa lớn thường tập trung vào các tháng 6, 7, 8. Mùa khô thường diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm 10 – 15% lượng mưa cả năm và thường chỉ có mưa phùn, tháng mưa ít nhất là tháng 12, 1 và tháng 2.
Đặc điểm khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm vào mùa hạ và lạnh khô vào mùa đông, là một trong những thuận lợi để cho quận phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới, đặc biệt là các cây trồng cho giá trị sản phẩm, kinh tế cao như rau cao cấp – súp lơ, cà rốt, cây màu, cây vụ đông và các loại cây.
* Thuỷ văn
Ngoài các con sông chảy trên địa bàn quận Hà Đông, trên địa bàn quận còn có kênh La Khê.
* Tài nguyên đất
Điều kiện thổ nhưỡng đất đai của quận Hà Đông chủ yếu là đất thịt, thịt nhẹ và đất bãi dọc theo sông Đáy. Gồm các loại đất sau:
- Đất phù sa được bồi (Pb): diện tích là 261 ha, chiếm khoảng 10,1% tổng diện tích đất nông nghiệp.
- Đất phù sa không được bồi (P): diện tích là 1.049 ha, chiếm 37,4 % diện tích đất nông nghiệp.
- Đất phù sa gley(Pg) diện tích 1.472 ha, chiếm 52,5% diện tích đất nông nghiệp.
* Tài nguyên nước
Sông Đáy, sông Nhuệ và kênh La Khê ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp và tiêu thoát nước khu vực quận.
Nước mặt: Hiện nay cốt mặt nước sông Nhuệ mùa lũ thường ở cốt 5,600 m luôn cao hơn cốt tự nhiên 5,0 m ¸ 5,6 m. Vì vậy về mùa mưa nơi nào chưa san lấp tôn cao thường bị úng ngập nặng.
Nước ngầm: Mực nước ngầm có áp về mùa mưa (từ tháng 3 đến tháng 9) thường gặp ở cốt (-9 m) đến (-11,0 m); Mùa khô (từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau) thường ở cốt từ (-10 m) đến (-13 m). Còn nước ngầm mạch nông không áp thường cách mặt đất từ 1 – 1,5 m.
Hệ thống sông ngòi trên địa bàn quận có lưu lượng đảm bảo cho nhu cầu tưới tiêu cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt cho cộng đồng dân cư trên địa bàn toàn quận./.
Với các đặc điểm về điều kiện tự nhiên như trên cho thấy dự án nằm ở khu vực rất thuận lợi để phát triển kinh doanh nhà hàng ăn với nguồn lương thực đa dạng và dồi dào; tài nguyên nước dồi dào, tài nguyên đất, thủy văn, không khí rất thoải mái để người dân sống và sinh hoạt, đồng thời dễ thu hút khách du lịch và lượng dân cư đông hơn.
Kinh tế xã hội của vùng dự án
Phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, phát huy các tiềm năng, lợi thế của quận, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, thương mại, dịch vụ, trong đó chú trọng về thương mại dịch vụ có chất lượng với giá trị kinh tế cao, nhất là dịch vụ đô thị, đáp ứng được nhu cầu đời sống của nhân dân. Phát huy tiềm năng, vị thế của Hà Đông để phát triển các ngành dịch vụ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển gắn với bảo vệ môi trường. Quận đã chú trọng thực hiện tốt công tác quy hoạch và đầu tư hạ tầng giao thông, nhất là việc kết nối đồng bộ giữa các khu đô thị với khu dân cư cũ và trục giao thông chính như quốc lộ 6, đường 70, đường trục Bắc – Nam… Thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới giao thông hiện đại để thúc đẩy sự phát triển chung của quận.
1.3. Mục tiêu của dự án
Phát triển thương hiệu, xây dựng mô hình kinh doanh dạng chuỗi nhà hàng Cơm văn phòng, Bún, Miến và các món đồ Cuốn của vùng miền Quảng Nam.
II. KẾ HOẠCH DỰ ÁN VÀ NHU CẦU GỌI VỐN ĐẦU TƯ
2.1. Kế hoạch dự án
2.1.1. Kế hoạch mở rộng dự án:
2.1.1.1. Quy mô dự án hiện có:
Diện tích không gian:
Diện tích không gian của nhà hàng hiện đang kinh doanh cơm văn phòng là 60 m2
Dự án đã đầu tư:
Bảng 1: Chi phí đã đầu tư cho hoạt động kinh doanh của nhà hàng
STT |
Danh mục |
Đơn vị |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
1 |
Mặt sàn |
m2 |
60 |
– |
cọc 3 tháng
65.376.000
|
2 |
Bàn ghế |
bộ |
13 |
2.500.000 |
32.500.000 |
3 |
Bếp hồng ngoại |
cái |
3 |
1.500.000
2.500.000
1.200.000
|
5.200.000 |
4 |
Bếp chiên |
cái |
1 |
2.000.000 |
2.000.000 |
5 |
Tủ cơm CN |
cái |
1 |
15.000.000 |
15.000.000 |
6 |
Nồi cơm sáp |
cái |
1 |
3.000.000 |
3.000.000 |
7 |
Tủ mát |
cái |
1 |
10.500.000 |
10.500.000 |
8 |
Tủ đông |
cái |
2 |
14.800.000 |
29.600.000 |
9 |
Dàn bát inox |
cái |
2 |
5.400.000 |
10.800.000 |
10 |
Chậu rửa inox 301 |
cái |
1 |
4.500.000 |
4.500.000 |
11 |
Khay cơm |
cái |
12 |
– |
540.000 |
12 |
Nồi phở |
cái |
1 |
750.000 |
750.000 |
13 |
Bát, đũa, xoong nồi |
– |
– |
– |
30.000.000 |
14 |
Chi phí khác như:
nước rửa chén, khăn lau…
|
– |
– |
– |
1000.000 |
15 |
Tổng |
|
|
|
210.766.000 |
2.1.1.2. Quy mô mở rộng dự án:
Diện tích không gian:
Hiện tại dự án đang hoạt động về lĩnh vực kinh doanh nhà hàng cơm văn phòng với diện tích khu vực là 60 m2. Với kế hoạch mở rộng phát triển việc kinh doanh của nhà hàng, chủ đầu tư dự tính sẽ mở rộng thêm thành 100 m2 để hoạt động kinh doanh theo mô hình dạng chuỗi với các món đồ cuốn của vùng miền Quảng Nam nói riêng và Việt Nam nói chung, vì sẽ làm tăng lượng khách hàng đến nhiều hơn.
Dự kiến sau khi được đầu tư sẽ chi cho các hoạt động sau
Bảng 2: Chi phí cho các hoạt động sau khi được đầu tư
STT |
Danh mục |
Đơn vị |
Số lượng |
Chi phí |
Thành tiền |
1 |
Xây dựng thương hiệu |
– |
– |
100.000.000 |
100.000.000 |
2 |
Đầu bếp |
người |
4 |
15.000.000 |
60.000.000 |
3 |
Phụ bếp |
người |
3 |
4.000.000 |
12.000.000 |
4 |
Quản lý |
người |
1 |
10.000.000 |
10.000.000 |
5 |
Đồ dùng |
– |
– |
28.000.000 |
28.000.000 |
6 |
Dự phòng |
– |
– |
90.000.000 |
90.000.000 |
7 |
Tổng |
|
|
|
300.000.000 |
2.1.2. Kế hoạch phát triển dự án
Với việc đầu tư mở rộng dự án như trên. Chủ dự án đưa ra chiến lược kinh doanh tập trung vào một số nội dung trước mắt như sau:
Chiến lược marketing và quảng bá thương hiệu
Bất cứ công ty nào cũng cần có một kế hoạch marketing và loại hình kinh doanh nhà hàng, quán ăn không phải là ngoại lệ. Tuy nhiên dù áp dụng chiến lược marketing nào đi chăng nữa cũng không nên bỏ qua phương pháp marketing truyền miệng bởi theo nghiên cứu, đây là phương pháp quảng cáo tốt nhất đối với ngành kinh doanh thực phẩm.
Khi khai trương mở rộng nhà hàng quán ăn có thể gửi giấy mời dùng bữa miễn phí tới những nhân vật tiêu biểu trong tập khách hàng mà đã nhắm tới.
Đăng ký tên trên danh sách các địa chỉ ẩm thực, sách hướng dẫn du lịch, quảng cáo trên các phương tiện thông tin hoặc giới thiệu cách chế biến một vài món ăn đặc trưng của nhà hàng ăn trên tạp chí hoặc như các trang mạng uy tín về ẩm thực hay các Page có uy tín…
Thái độ phục vụ chu đáo
Để làm hài lòng khách hàng, thái độ phục vụ cũng là yếu tố cho sự thành công của quán. Nhân viên phải luôn đặt khách hàng là trung tâm và phải tạo ra ấn tượng dễ chịu, có thể làm việc tốt dưới áp lực lớn cùng lúc phục vụ nhiều bàn mà vẫn giữ được thái độ nhiệt tình, niềm nở, cách ứng xử tận tình và chu đáo. Phải luôn tạo cho khách hàng một ấn tượng tốt nhất khi ghé thăm cửa hàng.
Đặc biệt là tuyệt đối không được nhầm, thiếu, quên món mà khách đã gọi. Tốc độ phục vụ phải nhanh chóng, kịp thời, không nên để khách hàng mất quá nhiều thời gian chờ đợi. Để đáp ứng tốt nhất vấn đề này thì nhà hàng nên sử dụng các phần mềm quản lý để nâng cao hiệu suất công việc của nhân viên.
Chương trình khuyến mại
Nhà hàng nên đưa ra các chương trình khuyến mại giảm giá hoặc tặng thêm một vài món mới lạ (nếu có) đặc biệt trong các ngày lễ, nhằm thu hút lượng khách nhiều hơn.
Lên thực đơn
Thực đơn là danh sách các món ăn hay đồ uống mà nhà hàng, quán ăn hiện có, được đưa ra để khách hàng lựa chọn. Khi lên thực đơn, cần lưu ý đến trẻ em ví dụ như thiết kế một số món với khẩu phần nhỏ hơn và gia vị phù hợp để hấp dẫn các em nhỏ.
Thực đơn có xu hướng ngày càng dài và điều này chỉ khiến cho khách hàng thêm rối trí. Nên sắp xếp các món theo mục, cố gắng cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn nhất nhưng với thực đơn ngắn gọn nhất. Thực đơn ngắn gọn, có hình ảnh minh họa hấp dẫn sẽ tăng sức lôi cuốn đối với khách hàng
Những quy định về an toàn thực phẩm
An toàn thực phẩm cần được đặt lên hàng đầu đối với việc kinh doanh nhà hàng ăn. Uy tín của nhà hàng, quán ăn sẽ rất khó lấy lại nếu để khách hàng của mình bị ngộ độc, ngoài ra còn phải trả chi phí điều trị không nhỏ cho khách hàng.
Phòng cháy chữa cháy
Đối với nhà hàng ăn thì việc phòng cháy chữa cháy cũng là vấn đề đáng quan tâm. Vì nấu ăn nhiều có thể gây ra cháy nổ nếu không cận thận. Như vậy cần hướng dẫn nhân viên nhất là đối với nhân viên nhà bếp phải thực hiện đúng và đảm bảo sự an toàn trong nấu nướng để không gây ảnh hưởng gì cho việc kinh doanh và nhất là đối với sự an toàn của khách hàng.
Tuyển nhân viên
Bước đầu tiên trong chương trình tuyển dụng nhân viên là quyết định chính xác muốn nhân viên làm gì. Bảng mô tả công việc không nhất thiết phải quy mô như của các công ty lớn, điều quan trọng là nó phải liệt kê được trách nhiệm và phận sự của từng công việc.
Tiếp theo cần lập bảng quy định mức lương. Để đạt hiệu quả tối ưu, nên nghiên cứu mức lương chung trong ngành, sau đó đặt ra mức lương tối đa và tối thiểu đối với từng vị trí để việc trả lương dựa vào năng lực được linh hoạt hơn.
Đối với bất kì nhân viên nào cũng nên cho họ biết triết lý của nhà hàng, quán ăn cũng như hình ảnh mà mình muốn xây dựng để cùng nhau phấn đấu.
2.2. Nhu cầu gọi vốn đầu tư
Từ các phân tích trên của các hoạt động kinh doanh dự án. Chủ dự án cần huy động một số vốn để đầu tư mở rộng phát triển kinh doanh nhà hàng cụ thể như sau:
- Tổng vốn đầu tư: 510.766.000 đồng
- Vốn đã đầu tư: 210.766.000 đồng
- Cần huy động: 300.000.000 đồng
III. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chủ đầu tư dự tính sau khi dự án được đầu tư vào thì chi phí và doanh thu trong 1 tháng đầu của nhà hàng được tính cho các hoạt động như sau:
Bảng 3: Chi phí từ hoạt động kinh doanh trong 1 tháng của nhà hàng
STT |
Mục chi |
Đơn vị |
Số lượng |
Chi phí |
Thành tiền |
1 |
Tiền nhà |
– |
– |
22.000.000 |
21.915.000 |
2 |
Nhân viên |
người |
4 |
5.000.000 |
20.000.000 |
3 |
Bếp chính |
người |
1 |
10.000.000 |
10.000.000 |
4 |
Điện, nước |
– |
– |
8.000.000 |
8.000.000 |
5 |
Thực phẩm (Cơm) |
– |
– |
74.000.000 |
74.000.000 |
6 |
Thực phẩm (Bún, miến) |
– |
– |
36.000.000 |
36.000.000 |
7 |
Thuế môn bài |
– |
– |
85.000 |
85.000 |
8 |
Tổng |
|
|
|
170.000.000 |
Như vậy tổng chi phí cho các hoạt động kinh doanh của nhà hàng trong 1 tháng dự tính là 170.000.000 đồng
Bảng 4: Doanh thu trong 1 tháng từ hoạt động kinh doanh của nhà hàng
STT |
Danh mục |
Thành tiền |
1 |
Cơm văn phòng |
150.000.000 |
2 |
Bún, miến |
100.000.000 |
3 |
Tổng |
250.000.000 |
Như vậy: Lợi nhuận trong 1 tháng của nhà hàng là:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí = 250.000.000 – 170.000.000 = 80 triệu
Có thể nói với mức lợi nhuận tương đối cao như vậy ở 1 nhà hàng không lớn thì chứng tỏ nhà hàng có 1 lượng khách tương đối nhiều và vị trí kinh doanh của nhà hàng rất thuận lợi. Vì vậy, đây là một dự án có tiềm năng phát triển và nên được đầu tư.
IV. KẾ HOẠCH HOÀN VỐN VÀ TÀI SẢN ĐẢM BẢO NỢ VAY
4.1. Kế hoạch hoàn vốn
Chủ đầu tư dự kiến nếu được các nhà đầu tư vào thì trong tháng tới nhà hàng sẽ thực hiện kế hoạch mở rộng và phát triển theo mô hình dạng chuỗi gồm cơm văn phòng, miến, bún và đặc biệt các món đồ cuốn đặc sản vùng Quảng Nam.
Chủ đầu tư dự tính thời gian hoàn vốn của dự án là 6 tháng (tính từ thời điểm được đầu tư).
4.2. Tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản đảm bảo nợ vay là toàn bộ giá trị tài sản mà nhà hàng hiện có và các tài sản có giá trị trong tương lai của dự án.
V. LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ LỢI ÍCH XÃ HỘI TỪ HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN
5.1. Lợi ích kinh tế
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thu nhập của địa phương. Là điểm đến để thưởng thức các món ăn ngon, hấp dẫn và đặc trưng của vùng miền.
- Góp phần đóng góp cho ngân sách nhà nước của địa phương.
5.2. Lợi ích xã hội
- Tạo công ăn việc làm cho một số lao động ở địa phương;
- Đảm bảo đời sống và giải quyết chỗ ăn ở ổn định trong suốt thời gian làm việc cho người lao động;
- Góp phần tăng thu nhập cho địa phương;
- Đóng góp vào việc đảm bảo sức khỏe cho khách hàng, là những người lao động ở các cơ quan, khu dân cư xung quanh.
VI. KẾT LUẬN
6.1. Đánh giá tính khả thi của dự án
Trên đây là toàn bộ dự án mà chúng tôi đã tính toán và cân nhắc kỹ. Chúng tôi tự tin rằng với đội ngũ nhân viên có tay nghề, với những chi phí đầu tư ban đầu và lợi nhuận mà dự án thu được. Chúng tôi tin rằng, dự án là hoàn toàn có khả thi.
Việc triển khai mở rộng và phát triển mô hình dạng chuỗi của dự án này sẽ góp phần nâng cao giá trị đời sống, sinh hoạt và việc làm cho người lao động làm việc, góp thêm phần công sức trong kế hoạch xây dựng và phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và nhà nước nói chung.
6.2. Lợi ích và trách nhiệm của Nhà đầu tư vào dự án
Quyền lợi của nhà đầu tư:
- Nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi nhuận hấp dẫn từ kết quả doanh thu có được dựa trên nguồn vốn đã đóng góp theo đúng thỏa thuận đã ký kết, đồng thời có quyền chuyển nhượng quyền hợp tác cho bên thứ 3.
- Quyền tiếp cận các nhu cầu dịch vụ ưu đãi tại các cơ sở của dự án đầu tư
Ngoài ra nhà đầu tư khi đầu tư hợp tác với chúng tôi sẽ có các quyền lợi riêng khác được trao đổi chi tiết khi thỏa thuận.
Trách nhiệm của Nhà đầu tư:
- Nhà đầu tư không rút vốn trong thời gian hợp đồng hợp tác có hiệu lực.
- Nhà đầu tư khi đầu tư vào dự án có trách nhiệm bảo mật các thông tin nội bộ liên quan đến công ty.
- Có trách nhiệm cùng Chủ đầu tư xây dựng và phát triển việc công ty ngày càng lớn mạnh hơn.
6.3. Trách nhiệm và cam kết của Chủ đầu tư
Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
- Điều hành dự án và báo cáo với nhà đầu tư theo từng tiến độ của dự án
- Sử dụng nguồn vốn huy động đúng với mục đích kinh doanh như đã được thỏa thuận của 2 bên.
- Thanh toán lợi nhuận (tháng, quý, năm) và hoàn trả nguồn vốn đúng thời hạn như thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.
Cam kết của Chủ đầu tư
- Chủ đầu tư cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực và chính xác của nội dung đã nêu trong dự án đầu tư.
- Thực hiện đúng các yêu cầu đã thỏa thuận với nhà đầu tư. Ngoài ra dựa trên nền tảng và thực tế đã có với kế hoạch đã được tính toán kỹ lượng, chúng tôi cam kết sẽ mang lại nguồn thu lợi nhuận hết sức hấp dẫn cho nhà đầu tư.
Trên đây là những thông tin cơ bản chúng tôi muốn giới thiệu tới nhà đầu tư. Để nắm bắt được tình hình thực tế tại nhà hàng, kính mời chủ đầu tư ghé thăm và tìm hiểu tình hình kinh doanh thực tế.
Chủ đầu tư rất mong được hợp tác cùng quý Nhà đầu tư.
Chủ đầu tư: Vi Thị Minh Thu
Sđt: 0388 898 671