Thông tin chi tiết
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
- Tên dự án: Dự án cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội
- Lĩnh vực: Dịch vụ cung cấp thực phẩm sạch
- Ngành nghề: Kinh doanh thịt lợn
- Đại diện: Ông Nguyễn Hữu Huyền
- Địa chỉ: Quận Bắc Từ Liêm- TP Hà Nội
II. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
2.1. Giới thiệu về dự án
“Dự án cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội” là một ý tưởng hay của chủ dự án muốn mang đến nguồn thực phẩm thịt lợn sạch cho người tiêu dùng. Đây là dự án mang tính thực tế cao. Khi nhu cầu về thực phẩm sạch của người dân ngày càng được đề cao thì tiêu chí của dự án là mang đến cho người tiêu dùng một sự lựa chọn tốt nhất về chất lượng thịt lợn sạch, và thái độ phục vụ nhiệt tình. Vì vậy dự án được lên kế hoạch để thực hiện.
2.2. Mục tiêu dự án
- Cung cấp thịt lợn sạch đến tận tay các hộ gia đình; các đơn vị, cơ quan, trường học.
- Phát triển dự án thịt lợn sạch mở rộng, cung ứng cho các chuỗi cửa hàng thịt lợn sạch, mở rộng nhà phân phối, đại lý cấp 2, cấp 3….
- Phát triển sản phẩm thịt lợn vào kênh dự án như các siêu thị; trung tâm thương mại,…
2.3. Nghiên cứu tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện dự án
2.3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội trên địa bàn Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, hành chính quốc gia; trung tâm văn hóa, khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế lớn của cả nước; …nên có nhiều lợi thế để kinh doanh và phát triển kinh tế:
- Dân cư đông đúc, có thu nhập ổn định, khá.
- Cơ sở hạ tầng phát triển và bố trí khá hợp lý; đặc điểm của hệ thống giao thông đường bộ toàn vùng là đều tập trung vào đầu mối trung tâm kinh tế- chính trị là Thủ đô Hà Nội, tạo nên sự liên kết chặt chẽ là cơ sở cho động lực phát triển bền vững toàn vùng.
Vì vậy Hà Nội là nơi rất thuận lợi để phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh cung cấp thực phẩm thịt lợn sạch nói riêng.
Về tiềm năng phát triển kinh doanh “ Thực phẩm thịt lợn sạch” ở đây:
- Thịt lợn là nhu cầu thiết yếu của người dân hàng ngày. Khu vực Hà Nội là nơi có nhiều dân cư, nhiều hộ gia đình có thu nhập khá, ổn định và trình độ dân trí cao.
- Hiện nay nhu cầu sử dụng thực phẩm thịt lợn sạch của người dân là rất lớn, tuy nhiên, hệ thống phân phối thực phẩm thịt lợn sạch theo đúng nghĩa chưa nhiều. Tình trạng thực phẩm thịt lợn kém chất lượng vẫn đang diễn ra và khiến người dân hoang mang và mất niềm tin khi lựa chọn. Chính vì vậy, thực phẩm thịt lợn sạch có uy tín và thương hiệu trên thị trường là sự lựa chọn của người tiêu dùng. Dự án cung cấp thịt lợn sạch ở đây là thịt lợn được nhập từ Công ty cổ phần thực phẩm sạch LEBIO Việt Nam. Đây là công ty nghiên cứu và phát triển công nghệ phục vụ nền công nghiệp sạch; Sản phẩm nghiên cứu là: Vi sinh, sinh học, dược liệu, thảo dược, là các thành phần tạo ra cám sạch phục vụ cho liên kết chuỗi thực phẩm sạch.
- Theo thống kê của Cục thống kê TP Hà Nội trong tháng 10/2017 thì ngành Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,1%; điều đó cho thấy nhu cầu về thực phẩm luôn là yêu cầu thiết yếu của người dân, và thực phẩm sạch đang là xu hướng hướng đến của người tiêu dùng khi xã hội ngày càng phát triển.
2.3.2. Địa điểm xây dựng và phát triển dự án
Địa điểm kho chứa
Địa điểm kho chứa hàng được bố trí ở khu vực Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Đây là vị trí mà chủ đầu tư đã có nhà kho sẵn và rất thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển thực phẩm đến tất cả các khu vực trên địa bàn Hà Nội. Mặt khác quận Bắc Từ Liêm là nơi tập trung khá nhiều trường đại học và các cơ sở đào tạo lớn như: Học viện kỹ thuật quân sự; Học viện tài chính; Học viện cảnh sát nhân dân; Đại học Công nghiệp Hà Nôi;…và lượng dân cư đông đúc.
Tổng diện tích nhà kho 10 m2, là để chứa thực phẩm thịt lợn sạch để mang đi phân phối đến người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội.
Địa điểm tiêu thụ
Dự án “ Cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội” được phân phối trên toàn địa bàn Hà Nội cả nội thành và ngoại thành.
Theo Cục thống kê TP Hà Nội trong năm 2016 Hà Nội có khoảng 7,4 triệu nhân khẩu. Như vậy với lượng dân cư đông đúc sẽ là nguồn tiêu thụ mạnh thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn thành phố.
2.3.3. Sự cần thiết đầu tư của dự án
* Yếu tố chủ quan
Chủ dự án, người đưa ra ý tưởng thực hiện dự án này là người đã làm việc trong Công ty cổ phần thực phẩm sạch LEBIO Việt Nam, là công ty cung cấp thực phẩm sạch cho dự án. Chính vì vậy, bản thân Chủ dự án rất am hiểu về sản phẩm thịt lợn sạch này. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho việc kinh doanh của dự án.
* Yếu tố khách quan
Hiện nay, các loại thực phẩm sạch nói chung và thịt lợn sạch nói riêng không hợp vệ sinh, không được kiểm tra, kiểm soát quản lý về chất lượng được bày bán trôi nổi trên thị trường. Các loại thịt lợn sạch theo các tiêu chuẩn vệ sinh, theo quan sát bằng mắt thường là rất khó để nhận biết. Điều này gây lo lắng, không an tâm đối với người tiêu dùng thịt lợn về sức khỏe bản thân và gia đình mình.
Đời sống nhân dân thủ đô ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí ngày càng tăng, người dân có điều kiện quan tâm đến sức khỏe nhiều hơn. Thịt lợn là món ăn hàng ngày trong các bữa ăn của mỗi gia đình. Vì vậy, người dân rất quan tâm và lựa chọn sản phẩm thịt lợn sạch, có uy tín, thương hiệu để đảm bảo sức khỏe của gia đình.
Trên thị trường có bán rất nhiều thịt lợn sạch nhưng thịt lợn sạch chưa thực sự tạo được niềm tin, sự tin tưởng của người tiêu dùng.
Nhu cầu về thịt lợn sạch là rất lơn, cung cấp thịt lợn sạch hiện có trên thị trường chưa thể đáp ứng được yêu cầu của người dân, vì vậy đây là cơ sở quan trọng của việc hình thành dự án này.
III. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có ảnh hưởng rất quan trọng tới dự án.
* Môi trường kinh tế
Việt Nam đang trên con đường đổi mới và phát triển, kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức sống của nhân dân không ngừng được nâng cao đặc biệt là ở Hà Nội. Người dân có nhiều điều kiện để quan tâm tới sức khỏe của mình nhiều hơn trong đó có tiêu dùng thịt lợn sạch. Hiện nay nhu cầu thịt lợn sạch là rất lớn, đối với phần lớn các hộ gia đình. Đây là điều kiện thuận lợi trong việc tiêu thụ thực phẩm sạch nói chung và việc tiêu thụ thịt lợn sạch của dự án này nói riêng, đem lại cơ hội thành công lớn của dự án.
* Môi trường tự nhiên
Việt Nam là một nước có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi đặc biệt là nuôi lợn. Ngành nông nghiệp từ xưa tới nay vẫn đang chiếm một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong đó ngành chăn nuôi chiếm một tỷ lệ khoảng 20- 30% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp.
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông nghiệp. Nó là nguồn cung cấp dinh dưỡng cao như thịt… cho đời sống của con người.
* Môi trường công nghệ
Ngày nay khi khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học rất phát triển. Sự tiến bộ của khoa học ứng dụng trong nông nghiệp nhất là ngành chăn nuôi sẽ cho phép tạo ra các sản phẩm thực phẩm sạch, chất lượng cao và không bị tác động bởi yếu tố môi trường thời tiết đến thức ăn cho chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn sạch theo phương pháp hiện đại mà Công ty cung ứng thực phẩm cho dự án này hiện đang thực hiện là: Sản xuất theo quy trình khép kín, nuôi theo phương pháp sinh học là ưu điểm nhằm tạo ra sản phẩm thịt lợn sạch cho người tiêu dùng.
Sản phẩm nghiên cứu của công ty là: Vi sinh, sinh học, dược liệu, thảo dược. Đây là thành phần tạo ra cám sạch phục vụ cho liên kết chuỗi thực phẩm sạch.
3.2. Phân tích cầu thị trường
Để nắm rõ nhu cầu của khách hàng về sản phẩm thịt lợn sạch, chủ dự án đã tiến hành điều tra nhu cầu của khách hàng bằng cách hỏi thăm thực tế từ người dân xung quanh. Đối tượng được điều tra là cá nhân, những người nội trợ chính trong các gia đình.
Kết quả của việc thăm dò đã cung cấp cho dự án những thông tin hết sức quan trọng trong đánh giá nhu cầu về thịt lợn sạch và nắm bắt nhiều thông tin của đối thủ cạnh tranh dưới con mắt khách hàng. Một số câu hỏi và trả lời từ quá trình điều tra mà chiếm tỷ lệ phần trăm lớn khoảng 70% như sau:
Câu hỏi:
Cô/Chị thường mua thịt lợn ở đâu? giá cả thế nào? cảm nhận của người mua đến sản phẩm và thái độ của người bán?
Trả lời:
Chúng tôi thường mua thịt lợn ở khu chợ gần nhà, hoặc trên các siêu thị, khu chợ mà tiện đường đi làm về. Giá thịt lợn tùy thuộc vào thời điểm.
Cảm nhận về chất lượng sản phẩm thì chúng tôi cũng không biết nó có sạch và đảm bảo hay không, cũng không biết nguồn gốc thịt lợn được lấy từ đâu, chỉ nhìn thấy nó tươi và rẻ thì mua, mặt khác thì thái độ của người bán thì cũng tùy từng người; có người lúc bận rộn mà đông khách thì cũng hơi khó tính và mua cũng phải chờ đợi lâu.
Đặc biệt với câu hỏi cuối cùng: Cô/Chị có quan tâm và chú trọng nhiều về vấn đề thực phẩm sạch khi mua hàng không? và cô/chị nghĩ như thế nào là thịt lợn sạch và là sự lựa chọn của mình? Với câu hỏi này chúng tôi đã tìm ra được câu trả lời mang tính quyết định cho sự thành công của dự án và có những biện pháp để giành được ưu thế cạnh tranh vượt hẳn so với đối thủ.
Đại đa số đều nói rằng thịt lợn sạch phải đảm bảo có các thông tin rõ ràng sau:
- Sản phẩm có đầy đủ thông tin về nơi sản xuất, cơ quan kiểm tra chứng nhận là bảo đảm về chất lượng thịt sạch và an toàn.
- Thông tin về quy trình sản xuất, chế biến và cho ra thành phẩm, thời hạn sử dụng thịt.
- Sản phẩm được dán tem bảo đảm chất lượng và có bảo hiểm.
- Sản phẩm có uy tín chất lượng.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm thịt lợn từ nơi cung cấp và tại kho chứa cho đến khi mang đến tận tay người tiêu dùng.
Như vậy, qua phân tích nhu cầu thị trường, chúng tôi nhận thấy được một số điều hết sức quan trọng sau:
* Người dân rất quan tâm tới sức khỏe trong đó có việc dùng thịt lợn sạch trong các bữa ăn hàng ngày. Họ rất lo lắng về thịt lợn không sạch được bán tràn lan trên thị trường và rất khó nhận biết các loại thịt bẩn.
* Nhu cầu về thịt lợn sạch là rất lớn, hầu hết gia đình nào cũng có món thịt lợn trong các bữa ăn hàng ngày.
* Hình thức trình bày, thông tin bao gói về sản phẩm thịt lợn rất quan trọng. Thịt lợn chất lượng tốt, bao gói không rõ ràng, bày bán không tốt sẽ không thu hút được khách hàng.
* Điều quan trọng nhất quyết định sự thành công của dự án cung cấp thịt lợn sạch là làm thế nào để người tiêu dùng tin tưởng thịt lợn họ mua là thịt lợn sạch.
Trên cơ sở những nhận định trên, dự án sẽ tập trung vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt là tập trung vào làm cho người tiêu dùng: Biết đến sản phẩm - Tin tưởng - Mua - Hài lòng.
3.3. Phân tích cung
3.3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy được các đối thủ cạnh tranh sau:
+ Các chợ
Điểm mạnh:
- Khu vực gần nhà của khách hàng.
- Là nơi buôn bán tất cả các mặt hàng là nhu cầu thiết yếu của dân, nên việc đi chợ là việc thường xuyên của người dân.
- Thịt lợn rất nhiều và giá cả tương đối rẻ.
Điểm yếu:
- Phải mất thời gian đi ra ngoài mua.
- Thịt được bày bán tràn lan nên người mua không biết rõ về nguồn gốc xuất xứ của thịt mua.
- Thái độ phục vụ tùy thuộc vào từng người bán.
- Không yên tâm về chất lượng sản phẩm thịt.
- Không có bảo quản thịt, thịt được bày bán ngoài đường xá không được che đậy gây bụi bặm lên thịt.
+ Các Siêu thị
Điểm mạnh:
- Thịt lợn được bán trong siêu thị, danh nghĩa là siêu thị ít nhiều đã được sự tin tưởng về chất lượng.
- Cũng như ở các chợ, trong siêu thị có bán nhiều hàng hóa, vì thế tạo sự thuận tiện cho việc mua sắn của người dân.
- Có hệ thống làm lạnh và bảo quản tốt.
Điểm yếu:
- Phải mất thời gian đi ra ngoài mua.
- Thịt được bọc trong các túi nilon, nên người tiêu dùng biết được rất ít thông tin về sản phẩm, chủ yếu biết được thông tin giá thịt và mã số tiền.
- Những giờ cao điểm buổi chiều và tối, số lượng khách hàng vào mua hàng rất đông. Người mua phải xếp hàng chờ đợi thanh toán tiền lâu và mất thời gian. Điều này không tiện cho người mua lúc bận rộn và đôi khi còn tạo cảm giác khó chịu.
- Giá thịt lợn mua ở siêu thị cao hơn nhiều so với các cửa hàng và chợ.
Nhận xét
Qua phân tích đối thủ cạnh tranh, rút ra những nhận xét sau:
- Thịt lợn bán ở chợ chất lượng chưa tốt và không rõ ràng, không được kiểm tra chất lượng sản phẩm, không có dịch vụ kèm theo cho khách hàng. Không có thông tin về sản phẩm nên chưa tạo được sự tin tưởng về chất lượng sạch cho người mua.
- Thịt lợn bán ở các siêu thị giá cao, không có thông tin về nguồn gốc sản phẩm rõ ràng, thanh toán mất thời gian, chủng loại và khối lượng thịt lợn ít, không có dịch vụ tư vấn và giao hàng đên tận nơi người tiêu dùng.
Nói tóm lại, thịt lợn sạch của các đối thủ cạnh tranh chưa hấp dẫn và tạo niềm tin về chất lượng sạch cho người mua.
Qua phân tích thị trường cho thấy: Cầu thịt lợn sạch là rất lớn, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh chưa thực sự tạo dựng được hình ảnh và niềm tin đối với khách hàng. Cung chưa đáp ứng đủ cầu, đây là lỗ hổng của thị trưởng cho phép dự án thâm nhập và hoạt động thành công.
3.4. Phân tích cung của dự án
Về dự án thịt lợn sạch của chúng tôi, dự kiến sau khi đi vào hoạt động sẽ biến các mặt yếu của đối thủ thành điểm mạnh, lợi thế của dự án này. Đồng thời học tập phát huy điểm mạnh của đối thủ. Điều quan trọng nhất của dự án là tập trung vào làm cho người tiêu dùng biết đến thịt lợn sạch của mình, tin tưởng thịt lợn là sạch và được phục vụ tốt nhất.
Khi là nhà cung cấp thịt lợn sạch, chúng tôi sẽ có những điểm mạnh so với các đối thủ cạnh tranh như sau:
Điểm mạnh:
- Nguồn thịt lợn sạch được cung cấp là nơi uy tín và có thương hiệu trên thị trường; đồng thời người thực hiện dự án là đã được làm ở chính công ty cung cấp thịt lợn sạch nên am hiểm và nắm bắt được tình hình cung cấp thực phẩm đầu vào của dự án.
- Phân phối trên địa bàn Hà Nội là rất lớn nên thị trường tiêu thụ tương đối rộng.
- Nắm bắt được nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng, hơn nữa biết cách làm thế nào để người mua biết và tin tưởng thịt lợn sạch trong khu vực gần dự án và trên địa bàn Hà Nội hầu như chưa làm được.
- Địa điểm kho chứa là ở Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Đây là vị trí thuận lợi để giao chuyển hàng đến tất cả các nơi trên địa bàn Hà Nội. Và là nhà của chủ đầu tư nên không phải mất tiền thuê.
- Dịch vụ chuyển hàng đến tận tay người tiêu dùng giúp cho người mua không phải mất thời gian đi để đi ra ngoài mua, đặc biệt lúc người mua có nhu cầu cần thiết phải mua nhưng bận rộn và không thể đi mua được.
Để thu hút và làm cho khách hàng tin dùng thịt lợn sạch. Dự án đã đưa ra các chiến lược kinh doanh như được trình bày dưới đây.
IV. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Theo kết quả điều tra cho thấy: Nhu cầu thịt lợn sạch của thị trường dự án là rất lớn. Người mua sẵn sàng chi trả tiền đắt hơn một ít để mua thịt lợn sạch nếu như họ tin rằng đó là thịt sạch. Như vậy giá cả ở đây không phải là yếu tố quan trọng nhất để quyết định về cầu thịt lợn sạch. Vấn đề cốt yếu quyết định cầu thịt sạch là chất lượng thịt và làm cho người tiêu dùng biết và tin tưởng về thịt họ mua là thịt sạch.
Để làm cho khách hàng tin tưởng thịt của mình bán là thịt sạch, tôi tập trung vào những biện pháp tác động tới tâm lý và trực quan của khách hàng. Tôi thực hiện chiến lược kinh doanh khác biệt và nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh trên các mặt sau:
- Bao bì, Nhãn mác là nơi ghi các thông tin của sản phẩm. Tôi có thể ghi mặt trước của bao bì gồm: Tên “ Thịt lợn sạch” ; địa chỉ, số điện thoại của đơn vị cung ứng hàng là tôi, mặt khác bên dưới có ghi dòng chữ “ Nếu sản phẩm có lỗi xin liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại trên”. Còn mặt sau của bao bì ghi các thông tin về công ty, địa chỉ và dấu chứng nhận đảm bảo thực phẩm sạch của Công ty cổ phần thực phẩm sạch LEBIO Việt Nam. Ngoài ra ghi thêm các thành phần thức ăn của lợn nuôi, để người tiêu dùng tin tưởng thịt lợn là thịt lợn sạch.
- Dịch vụ giao hàng tận nơi theo yêu cầu của khách là mang tính chuyên nghiệp. Khách hàng có thể gọi điện thoại bất cứ lúc nào nếu có nhu cầu mua sản phẩm chúng tôi sẽ giao hàng tận nơi và nhanh nhất có thể, không để khách hàng đợi lâu và phục vụ hết sức nhiệt tình tạo niềm tin và sự thoải mái cho khách hàng.
- Ngoài ra có thể đưa ra các chương trình khuyến mại đặc biệt cho khách hàng quen thuộc và thường xuyên mua thịt lợn sạch của chúng tôi.
V. KẾ HOẠCH KINH DOANH
5.1. Sản phẩm
5.1.1. Nguồn cung ứng thịt lợn sạch
Dự án “ Cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội” chúng tôi lựa chọn nhà cung cấp thịt lợn sạch có uy tín và chất lượng trên thị trường là Công ty cổ phần thực phẩm sạch LEBIO Việt Nam. Đây là công ty đã có thương hiệu lâu năm và là nơi mà chính tôi đã được làm việc và hiểu rất rõ về sản phẩm thịt lợn được cung cấp. Quy trình sản xuất thịt lợn sạch được mô tả dưới đây.
Quy trình sản xuất thịt lợn sạch Công ty cổ phần thực phẩm sạch LEBIO Việt Nam
Phòng thí nghiệm Lebio—>
Nhà máy sản xuất cám vi sinh Lebio—>
Trang trại chăn nuôi lợn sạch Lebio—>
Nhà máy giết mổ, Khu giết mổ-->
Nhà máy giết mổ, Khu đóng gói-->
- Doanh nghiệp thương mại
- Nhà phân phối thực phẩm
- Đại lý kinh doanh
Một số hình ảnh của Công ty cung ứng sản phẩm thịt lợn sạch
5.1.2. Hình thức sản phẩm trên thị trường
Về bao gói, bao bì, nhãn hiệu sản phẩm:
Tất cả sản phẩm thịt lợn sạch được đóng gói bằng túi nilon đóng kín. Trên bao bì sẽ có những thông tin cung cấp cho người tiêu dùng sau:
- Về tính chất thương hiệu sản phẩm:
+ Chỉ đạo giám sát sản phẩm: Chi cục Thú y và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm TP Hà Nội.
+ Quy trình sản xuất thịt lợn sạch.
+ Nơi sản xuất thịt lợn sạch.
+ Nơi cung ứng trực tiếp cho người mua.
Thịt lợn sạch được đóng gói với các mức khối lượng khác nhau (5 lạng, 1 kg, 1,5 kg, 2 kg,… ) hoặc tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Về chứng nhận chất lượng sản phẩm
+ Trên mỗi túi thịt lợn sạch có dán tem bảo đảm sản phẩm đã được kiểm duyệt là an toàn sạch.
+ Trong mỗi túi thịt có kèm theo một tờ tem có ghi tên mặt hàng, ngày giết mổ, thời hạn sử dụng. Để tránh việc làm hàng giả, tờ tem này sẽ được đóng dấu đỏ của công ty nơi cung ứng sản phẩm.
Trong thời gian đầu hoạt động, có thể nhiều người còn nghi ngại về chất lượng sản phẩm. Vì vậy, chúng tôi sẽ ghi phiếu cam kết cho khách hàng, nếu sản phẩm thịt lợn sạch của chúng tôi không đáp ứng được như mong muốn của quý khách và có lỗi sai về sản phẩm (như: thịt bị hư hỏng, có nhiễm bẩn hoặc gây hại đến sức khỏe) thì chúng tôi xin hoàn lại tiền và đền bù cho khách hàng nếu xấy ra sự cố này.
5.1.3. Cách thức bán hàng trên thị trường dự án
Mới đầu thì chưa có nhiều người biết đến tôi là người kinh doanh thịt lợn sạch. Chính vì thế để khách hàng biết đến tôi và sản phẩm của tôi thì hình thức quảng cáo, Marketing là rất quan trọng. Tôi thực hiện một số cách sau:
- Thực phẩm thịt lợn sạch được bán cho khách hàng thân quen, mối quan hệ, xây dựng khách hàng mới bằng cách khai thác mở rộng, giới thiệu của khách hàng cũ về sản phẩm thịt lợn sạch mà họ đã dùng.
- Đến trực tiếp các cơ sở mà tôi muốn cung ứng thịt lợn sạch cho họ để thuyết phục họ lấy sản phẩm thịt lợn sạch của tôi và quảng bá sản phẩm.
5.2. Kế hoạch nhân sự của dự án
Với “ Dự án cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội” nhân sự của chúng tôi được bố trí như sau:
+ Người quản lý: là chủ thành lập dự án Nguyễn Hữu Huyền
+ Nhân viên bán hàng: Vì bán hàng theo dịch vụ nên việc phục vụ chuyển hàng giao đến tận tay cho khách hàng là chính nên ở vị trí nhân viên bán hàng sẽ cần đến khoảng 5 người bán và giao hàng trong tháng đầu.
Kế hoạch nhân sự của dự án trong tháng đầu là vậy, nhưng nó sẽ thay đổi và tăng số lượng nhân sự lên trong các tháng tiếp theo và về sau.
5.3. Kế hoạch tài chính
5.3.1. Chi phí thực hiện dự án
“ Dự án cung câp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội”. Dự án này cũng không cần đầu tư nhiều chi phí cho các hạng mục vì dự án cũng đã có nhà kho để hàng. Chi phí cho hoạt động dự án trong tháng đầu như sau:
Bảng 1: Dự toán chi phí đầu tư ban đầu
STT |
Mục chi |
Đơn vị |
Số lượng |
Chi phí |
Thành Tiền |
1 |
Tủ bảo ôn |
cái |
1 |
30.000.000 |
30.000.000 |
2 |
Điện, nước |
– |
– |
1.000.000 |
1.000.000 |
3 |
Nhân công |
người |
5 |
5.000.000 |
25.000.000 |
4 |
Quảng cáo, Marketing |
– |
– |
4.000.000 |
4.000.000 |
5 |
Thít lợn |
tạ |
3 |
– |
30.000.000 |
6 |
Dự phòng |
– |
– |
30.000.000 |
20.000.000 |
7 |
Cộng tác viên |
người |
5 |
5.000.000 |
25.000.000 |
8 |
Tổng |
|
|
|
135.000.000 |
Bảng 2: Chi phí cho hoạt động dự án trong tháng đầu
STT |
Mục chi |
Đơn vị |
Số lượng |
Chi phí |
Thành Tiền |
1 |
Điện, nước |
– |
– |
1.000.000 |
1.000.000 |
2 |
Nhân công |
người |
5 |
5.000.000 |
25.000.000 |
3 |
Quảng cáo, Marketing |
– |
– |
4.000.000 |
4.000.000 |
4 |
Thít lợn |
tạ |
3 |
– |
30.000.000 |
5 |
Cộng tác viên |
người |
5 |
5.000.000 |
25.000.000 |
6 |
Tổng |
|
|
|
85.000.000 |
5.3.2. Doanh thu dự kiến trong tháng đầu của dự án
Trong tháng đầu của dự án. Chủ dự án dự kiến trung bình mỗi ngày lấy khoảng 30 triệu tiền thịt lợn tương đương với 3,5 tạ lợn. Giá bán và giá buôn theo cơ chế chung của thị trường và doanh thu được trong tháng đầu dự kiến như sau:
Bảng 3: Lợi nhuận chưa trừ chi phí trong tháng đầu
STT |
Tên sản phẩm |
Giá buôn |
Giá bán |
Doanh thu (1 kg)
|
Số lượng bán 1 tháng (kg)
|
Doanh thu (1 tháng)
|
1 |
Nạc vai |
85.000 |
118.000 |
33.000 |
300 |
9.900.000 |
2 |
Vai Sấn |
70.000 |
111.000 |
41.000 |
250 |
10.250.000 |
3 |
Nạc vai đầu |
85.000 |
126.000 |
41.000 |
200 |
8.200.000 |
4 |
Nạc mông |
80.000 |
115.000 |
35.000 |
300 |
10.500.000 |
5 |
Mông sấn |
85.000 |
108.000 |
23.000 |
250 |
5.750.000 |
6 |
Thăn chuột |
85.000 |
130.000 |
45.000 |
200 |
9.000.000 |
7 |
Nạc thăn |
95.000 |
133.000 |
38.000 |
300 |
11.400.000 |
8 |
Thăn sấn |
90.000 |
124.000 |
34.000 |
250 |
8.500.000 |
9 |
Ba chỉ |
65.000 |
142.000 |
77.000 |
500 |
38.500.000 |
10 |
Sườn |
100.000 |
142.000 |
42.000 |
300 |
12.600.000 |
11 |
Sụn non |
90.000 |
150.000 |
60.000 |
200 |
12.000.000 |
12 |
Thịt chân giò |
95.000 |
122.000 |
27.000 |
300 |
8.100.000 |
13 |
Chân giò
nguyên chiếc
|
80.000 |
104.000 |
24.000 |
300 |
7.200.000 |
14 |
Móng giò |
55.000 |
75.000 |
20.000 |
200 |
4.000.000 |
15 |
Xương sống |
30.000 |
55.000 |
25.000 |
100 |
2.500.000 |
16 |
Mỡ phần |
30.000 |
40.000 |
10.000 |
50 |
500.000 |
17 |
Lòng lợn |
40.000 |
60.000 |
20.000 |
50 |
1000.000 |
18 |
Tổng |
1.260.000 |
1.855.000 |
595.000 |
4.050 |
159.900.000
|
Doanh thu trung bình trong 1 tháng đầu là 159.900.000 đồng.
Lợi nhuận trung bình trong 1 tháng đầu là:
Lợi nhuận = Doanh Thu – Chi phí
= 159.900.000 – 85.000.000 = 74.100.000
5.3.3. Nhu cầu gọi vốn
Tổng vốn đầu tư: 160.000.000 đồng
Vốn đã đầu tư: 25.000.000 đồng
Cần huy động vốn: 135.000.000 đồng
5.3.4. Thời gian hoàn vốn và Tài sản đảm bảo nợ vay
Thời gian hoàn vốn
Chủ đầu tư dự kiến với kế hoạch tính toán kỹ lượng , Lợi nhuận tương đối tính được trong tháng đầu của dự án là 74.100.000. Dự kiến sau thời gian đầu dự án thì khi khách hàng đã biết đến sản phẩm thịt lợn sạch của mình thì lượng khách hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và doanh thu sẽ tăng lên. Ước tính số lượng khách tăng lên và lợi nhuận trong tháng tiếp theo dự tính tăng lên khoảng 30% so với tháng đầu. Như vậy Chủ dự án dự tính thời gian hoàn vốn của dự án là 3 tháng.
Tài sản đảm bảo nợ vay
Tài sản đảm bảo nợ vay là toàn bộ giá trị tài sản mà nhà phân phối thực phẩm hiện có và các tài sản có giá trị trong tương lai của dự án.
5.3.5. Dự kiến thời gian dự án đi vào hoạt động
Chủ đầu tư dự tính khi dự án được đầu tư vào thì dự án sẽ tiến hành đi vào hoạt động luôn.
VI. RỦI RO VÀ CÁC PHƯƠNG ÁN DỰ PHÒNG
6.1. Rủi ro hàng tồn nhiều
Trong thời gian đầu mới đi vào hoạt động, có thể xẩy ra chuyện hàng không bán hết là chuyện cũng dễ hiểu, vì chưa nhiều khách hàng biết đến sản phẩm thịt lợn sạch của mình. Vì vậy, chúng tôi đã lên kế hoạch dự định trong tháng đầu chỉ lấy một số lượng tương đối ít để mục đích giới thiệu quảng bá sản phẩm thịt lợn sạch đến người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm và địa chỉ tin dùng của chúng tôi. Mặt khác thịt lợn sạch được cung ứng là loại thực phẩm đã qua sơ chế, đóng gói và để đông lạnh nên có thể nói vấn đề hàng tồn sau cuối ngày không ảnh hưởng nhiều đến rủi ro kế hoạch dự án. Vì nếu có xẩy ra hàng tồn của ngày hôm trước thì ngày hôm sau chúng tôi có thể lấy ít hơn dự kiến ban đầu, và thịt lợn đông lạnh có thể để trong thời gian tương đối lâu khoảng 30 ngày, nên chúng ta yên tâm về vấn đề này.
6.2. Rủi ro về việc giao hàng tại nhà
Trong trường hợp có nhiều khách hàng gọi đến đặt mua hàng và yêu cầu giao đến tận nơi. Để đảm bảo hàng giao đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất và đúng thời điểm. Người quản lý nên sắp xếp cho nhân viên giao hàng theo cung đường phù hợp (nghĩa là các khách hàng cùng cung đường thì đi vào cùng thời điểm, nhưng giữa các khách hàng cùng cung đường nhưng không cùng thời gian giao hàng thì người quản lý có thể gọi điện cho khách và hẹn lại giờ khi có nhân viên giao hàng về, còn trong trường hợp khách hàng không đồng ý thay đổi giờ thì người quản lý cố gắng sắp xếp ưu tiên những khách hàng khó tính để đảm bảo đi hết đơn hàng trong ngày và lấy được sự hài lòng của khách hàng). Mặt khác khi thời điểm đông khách thì chúng tôi có thể tuyển thêm người, nên vấn đề này cũng có thể được giải quyết một cách hợp lý và ổn thỏa.
6.3. Rủi ro về cạnh tranh
Trong cơ chế kinh doanh trên thị trường thường có sự cạnh tranh nhau. Để khắc phục được khó khăn này, chúng tôi sẽ tập trung vào chất lượng phục vụ khách hàng. Đây là nét đặc trưng mà dự án đã lập kế hoạch ở trên.
VII. LỢI ÍCH KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
- “Dự án cung cấp thành phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội” đã mang đến cho người tiêu dùng sản phẩm thịt lợn sạch an toàn, góp phần bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng và là góp phần tạo nên phúc lợi xã hội.
- Góp phần bảo vệ môi trường ( Vì là thực phẩm sạch nên sản phẩm sẽ được sản xuất theo quy trình đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường).
- Dự án tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Đóng góp vào ngân sách địa phương và nhà nước thông qua thuế.
VIII. KẾT LUẬN
8.1. Đánh giá tính khả thi của dự án
Dự án khởi nghiệp mở cơ sở cung cấp thực phẩm thịt lợn sạch trên địa bàn Hà Nội là phù hợp với điều kiện thực tế. Thực phẩm thịt lợn là nhu cầu thiết hàng ngày của mỗi gia đình trong các bữa ăn. Vì vậy, việc quan trọng nhất là thịt lợn phải là thịt lợn sạch, có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng thịt lợn sạch. Điều này thì đã được phân tích rất chi tiết cụ thể ở trên. Chúng tôi tự tin về chất lượng sản phẩm của mình và tin tưởng vào sự ủng hộ của xã hội đối với dự án và tin vào sự thành công của dự án.
8.2. Cam kết của chủ đầu tư
- Chủ đầu tư cam kết những thông tin kế hoạch đưa ra ở trên là hoàn toàn đúng với thực tế mà chúng tôi đã xem xét và nghiên cứu kỹ lượng. Chúng tôi cam kết nếu được đầu tư sẽ thực hiện đúng những gì thỏa thuận với nhà đầu tư.
- Và Chủ đầu tư mong là có cơ hội được gặp và trình bày cụ thể hơn nữa với các nhà đầu tư, để chúng tôi có cơ hội đầu tư và thực hiện triển khai dự án sớm nhất có thể.
Chủ đầu tư rất hy vọng sớm được hợp tác cùng quý nhà đầu tư!
Mọi chi tiết xin liên hệ Chủ đầu tư:
Nguyễn Hữu Huyền: sđt: 01232547894 hoặc 0969.735.119